Truy cập nội dung luôn

Tổ chức về bộ máy UBND Tổ chức về bộ máy UBND

  ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ TAM BÌNH

        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                                                    QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM BÌNH

( Ban hành kèm theo quyết định số:111/QĐ-UBND

Ngày 27/10/2021 của UBND xã Tam Bình)

 

 
 
 

 

 

CHƯƠNG I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Tam Bình. 

2. Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tổ nhân dân tự quản, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã:

1.Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc: “Tập trung dân chủ, có sự kết họp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể UBND xã với quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã và thành viên UBND xã, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND xã.

Chủ tịch UBND xã quyết định theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND xã. Quyết định của Chủ tịch UBND xã phải được thành viên UBND xã biểu quyết tán thành thì mới có hiệu lực.

Các thành viên UBND xã được thảo luận dân chủ và co quyền bảo lưu ý kiến nhưng không được nói và làm trái với kết luận, quyết định của UBND xã, Chủ tịch UBND xã

2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, bảo đảm sự lãnh đạo của của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

          3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một ngành, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, cấp trên không làm thay đổi công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của các nhân và ngược lại, các ngành được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế làm việc.

5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, rỏ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI

 GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã quyết định.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:

a) Thảo luận và Quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường.

b) Quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.

c) Áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:

- Biểu quyết công khai

- Bỏ phiếu kín.

d) Quyết định của UBND phải được quá nữa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND xã.

e) Đối với một số vấn đề cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBNd, Chủ tịch UBND xã quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND xã bằng hình thức gửi phiếu ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại mục d khoản 2 điều này.

3. Những công việc thường xuyên và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã:

a) Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các dự án, báo cáo quan trọng thuộc chương trình công tác: Chủ tịch, các phó Chủ tịch xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của các ngành chuyên môn, ý kiến của cơ quan thẩm định và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.

b) Đối với công việc thường xuyênkhác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ngoài các việc nêu trên thì Chủ tịch, Phó Chủ tịchxem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất của ngành, tổ chức, cá nhâncó yêu cầu nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự thảo văn bảndo văn phỏng chủ trì cghuẩn bị.

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì họp để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ ngành trình.

d) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm việc với các ngành chuyên môn của xã, đi kiểm tra tình hình, đi họp huyện, tỉnh, Văn phòng phải kịp thời chuẩn bị văn bản cần thiết để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch nghiên cứu trước.

e) Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND xã:

1.Được Chủ tịch UBND xã phân công phục trách lĩnh vực cụ thể, tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBNd vxã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBNd xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân xã khi được yêu cầu.

Thành viên UBND xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tiến trình các đề án, dự án..

2.Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, thảo luận và biều quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.

        3.Thành viên UBND xã phải thực hiện kế hoạchđi công tác xuống ấp, tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình hoặc thuộc phạm vi của UBND xã phân công, thường xuyên kiểm tra hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các quyết định của UBND xã, Chủ tịch UBND xã về các ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

4.Thành viên UBND xã có hộp thư điện tử riêng và sử dụng văn phong điện tử để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến trao đổi về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy tính.

5.Thành viên UBND xã không được nói và làm trái với các quyết định của UBND xã, Chủ tịch UBND xã. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể UBND xã, Chủ tịch UBND xã về vấn đề đó, mọi sự vi phạm phải được kiểm điểm trước tập thể UBND xã để làm rõ trách nhiệm.

 

Điều 5: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;

3. Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;

4. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp, Tổ nhân dân tự quản  trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

5. Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;

6. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;

7. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

8. Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;

9. Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch UBND xã:

1. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;

3. Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;

4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

 CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN UBND VÀ CÁC NGÀNH CHUYÊN MÔN

 

Điều 7.  Chế độ lập chương trình công tác:

  1.Vào tháng 11 hàng năm Chủ tịch UBND xã dự thảo chương trình công tác năm sau, xác định rõ những vấn đề phải đưa ra HĐND thảo luận ra Nghị quyết, những vấn đề phải trình UBND huyện phê duyệt.

  2. Chương trình công tác hàng năm do UBND xã thảo luận, quyết định vào cuối năm trước và triển khai thực hiện vào đầu năm sau khi đã có Nghị quyết của HĐND xã và phê duyệt của UBND huyện.

  3. Căn cứ chương trình công tác hàng năm của UBND và tình hình thực tế của xã, các chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên, Chủ tịch UBND xã quyết định chương trình công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, năm của UBND xã.

  4. Chương trình công tác hàng tháng phải thông báo cho các thành viên UBND, các đoàn thể trong xã chậm nhất là ngày 25 của tháng trước để phối hợp, kết hợp thực hiện tốt.

5. Mỗi thành viên UBND xã phải lập chương trình và tổ chức thực hiện chương trình công tác thuộc lĩnh vực mình phụ trách và chương trình công tác của UBND. Trường hợp cần thay đổi nội dung đã ghi trong chương trình công tác tháng, quý của Chủ tịch UBND phải báo cáo và khi được Chủ tịch UBND huyện đồng ý mới được thay đổi.

Điều 8.Chế độ hội họp:

  1. Họp hội ý thành viên UBND xã hàng tuần vào sáng ngày thứ hai. Các công chức văn phòng – thống kê UBND xã, các ngành liên quan tham dự khi cần thiết.

  2. Mỗi tháng UBND xã tổ chức họp sơ kết tình hình kinh tế - xã hội - ANQP và đề ra chương trình công tác tháng tiếp theo (thành phần: HĐND, MTTQ thành viên UBND, trưởng các ngành, trưởng các ấp).

  3. Mỗi quý Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND họp giao ban với Trưởng các ngành của xã thuộc phạm vi mình phụ trách (họp khối Nhà nước) để kiểm điểm đánh giá việc thực hiện chương trình công tác, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đề ra các biện pháp thực hiện; Kiểm điểm trách nhiệm thực hiện chương trình công tác quý của UBND và của từng thành viên UBND, thảo luận các vấn đề theo chỉ đạo của cấp trên, quyết định chương trình công tác quý sau của UBND.

  4. Khi cần họp bất thường hoặc thay đổi thời gian họp do Chủ tịch UBND xã quyết định.

  Những tuần không họp được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tổ chức hội ý vào chiều thứ hai để nắm thông tin hoặc bàn biện pháp thực hiện chương trình công tác đã đề ra.

  5.Thành viên UBND có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, kỳ họp của UBND, nếu vắng mặt phải có sự đồng ý của Chủ tịch UBND.

  Người được mời tham dự các kỳ họp là thành viên UBND được tham gia biểu quyết, đại biểu khác (ngoài thành viên UBND) được tham gia đóng góp ý kiến, nhưng không được biểu quyết.         

Điều 9. Văn phòng - Thống kê xã có trách nhiệm ghi đầy đủ vào biên bản ý kiến của đại biểu, của các thành viên UBND, nội dung kết luận của chủ tọa và kết quả biểu quyết thông qua tại cuộc họp. Biên bản các cuộc họp đưa vào hồ sơ lưu trữ. Đồng thời thông báo kết luận ý kiến chỉ đạo của UBND xã ở các cuộc họp gửi các ngành, ấp nắm để thực hiện.

  Điều 10. Phân công nhiệm vụ của các thành viên UBND

  1. Chủ Tịch Ủy ban nhân dân:

- Phụ trách chung, khối nội chính, công tác cán bộ, quy hoạch và phát triển và trực tiếp quản lý ngân sách xã.

- Lãnh đạo phân công công tác của UBND xã, các thành viên UBND, công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã gồm:

+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc UBND trong việc thực hiện chính sách pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND.

+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể của UBND.

+ Áp dụng các biện pháp cải cách lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả.

+ Ngăn ngừa đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền xã, tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị UBMTTQ và các đoàn thể ở xã.

+ Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Trưởng, Phó trưởng ấp .

+ Báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên, triệu tập và chủ toạ phiên họp UBND.

+ Thực hiện việc bố trí sử dụng khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức theo phân cấp.

+ Quyết định đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản, việc làm sai qui định của các ngành và của Trưởng ấp.

+ Ủy quyền phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch.

2. Phó Chủ Tịch UBND phụ trách Kinh tế:

Phụ trách khối kinh tế tài chánh, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên - Môi trường .

+ Tổ chức quản lý chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch UBND và những công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch UBND đi vắng.

+ Thay mặt Chủ tịch UBND ký văn bản, hồ sơ, giấy tờ thuộc lĩnh vực phụ trách, trực tiếp giải quyết, xử lý các công việc hành chính do Chủ tịch UBND xã phân công.

  + Tổ chức xây dựng, quản lý và điều hành các Tổ hợp tác nước, Hợp tác xã và các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn.

+ Trực tiếp điều hành công tác hòa giải của xã về những vụ việc thuộc lĩnh vực phụ trách.

+ Quản lý kinh tế tài chính và các nguồn thu ngân sách.

3. Phó Chủ Tịch UBND phụ trách Văn hóa – Xã hội:

 Phụ trách khối văn hoá – xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

- Trực tiếp chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối và chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa phương đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch, nắm thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hoá ở địa phương .

- Phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực hoạt động : Y Tế, Giáo Dục, Dân số và chăm sóc giáo dục trẻ em, xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, khu dân cư tiên tiến, công tác truyền thanh- TDTT, LĐTBXH, Xoá đói giảm nghèo giải quyết việc làm, nâng cao mức sống gia đình chính sách. Đồng thời trực tiếp quản lý hoạt động của các Hội đặc thù. Các lĩnh vực trên định kỳ hàng tháng báo cáo Chủ tịch UBND.

  - Trực tiếp hòa giải các vụ việc thuộc lĩnh vực phụ trách.

  - Thay mặt Chủ tịch UBND ký văn bản, hồ sơ, giấy tờ thuộc lĩnh vực phụ trách, trực tiếp giải quyết, xử lý các công việc hành chính do Chủ tịch UBND xã phân công.

4. Nhiệm vụ của từng chức danh công chức xã

4.1. Trưởng công an xã:

a). Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b). Trực tiếp thực hiện các nhiện vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

c). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao;

d). Đối với xã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thức hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

4.2. Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã

a). Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liew6n quan.

b). Thực hiện các nhiện vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

- Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND cấp xã về chủ trương, biện pháp, lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.

- Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng DQTV, xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ; huy động lực lượng DBĐV và các kế hoạch khác liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phối hợp với các đoàn thể,triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn; phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự bị theo qui định, tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý thanh niên trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân tự vệ theo qui định của pháp luật; thực hiện công tác động viên gọi thanh niên nhập ngũ.

- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an tham gia tuần tra kiểm soát giữ gìn ANTT, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn. Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan đến quốc phòng, quân sự.

- Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa - xã hội thực hiện nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho DQTV, quân nhân dự bị theo qui định.

- Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản vũ khí, trang bị, sẵn sàng chiến đấu, quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự.         

4.3. Công chức Văn phòng – Thống kê

a). Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính. Thi đua khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;

b). Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội Đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông”, Xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;

c). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

4.4. Công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường

a). Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b). Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

Tham gia giám sát về kỷ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên các địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;

c). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên nhành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

4.5. Công chức Tài chính – Kế toán

a). Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b). Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện các hoạt động                                                                    tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dung và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản….) theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;

c). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

4.6. Công chức Tư pháp – hộ tịch

Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;

Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa- xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;

c). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

  4.7. Công chức Văn hóa – xã hội

a). Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật

b). Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;

Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;

Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nhà bia ghi ông liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;

Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn;

c). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

NHIỆM   VỤ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - Y TẾ  THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

5. Cán bộ Văn thư, lưu trữ, thủ quỹ:

  Phụ trách công tác văn thư lưu trữ; chịu trách nhiệm đóng dấu hồ sơ hành chính. Cùng Văn phòng - Thống kê xã trực làm tham mưu giải quyết công việc hành chính hàng ngày, trực tiếp làm Thũ quỹ.

6. Hiệu trưởng Trường Tiểu học – Mầm non xã:

  Trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục bậc Mầm non và Tiểu học ở xã theo sự chỉ đạo về chuyên môn của ngành giáo dục cấp trên, sự quản lý, chỉ đạo, của UBND xã; thực hiện tốt các chính sách, các mục tiêu của ngành và lãnh đạo các cấp. Phối hợp cùng các ngành, đoàn thể xã thống kê, theo dõi, huy động số trẻ thuộc diện tuổi ra lớp Mầm non, Tiểu học, xóa mù chữ, phổ cập Tiểu học; đảm bảo duy trì sỉ số, nâng cao chất lượng giáo dục; quản lý đội ngũ giáo viên; bảo quản cơ sở vật chất, tài sản,  nâng chất, duy trì Trường Tiểu học đạt chỉ tiêu trên giao.

7. Hiệu Trưởng Trường THCS:

  Trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục bậc THCS ở địa phương theo sự chỉ đạo về chuyên môn của ngành giáo dục cấp trên, sự quản lý, chỉ đạo của UBND xã; thực hiện tốt các chính sách, các mục tiêu, chương trình giáo dục của ngành và lãnh đạo các cấp. Phối hợp cùng các ngành, đoàn thể xã thống kê, theo dõi, huy động số người thuộc diện tuổi ra các lớp bậc THCS, phổ cập THCS đạt chuẩn qui định; đảm bảo duy trì sỉ số, nâng cao chất lượng giáo dục; quản lý đội ngũ giáo viên; bảo quản cơ sở vật chất, tài sản, có kế hoạch thực hiện và duy trì.       

8. Cán bộ chuyên trách Dân số:

  Trực tiếp phụ trách và làm tham mưu UBND xã về công tác dân số, thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển dân số; phối hợp với các ngành, đoàn thể, các ấp thực hiện công tác chăm sóc, quản lý giáo dục, bảo vệ  trẻ em và trực tiếp vận động, thu, chi quỹ bảo trợ trẻ em. Cùng các ngành: Tư pháp, Công an, Thống kê tham gia công tác xây dựng cơ sở dữ liệu dân cư hàng tháng (theo dõi, cập nhật ghi phiếu biến động dân cư) theo yêu cầu quản lý của UBND xã và ngành chuyên môn cấp trên.  

9. Trưởng Trạm y tế:

  Phụ trách lĩnh vực y tế, chăm lo sức khỏe nhân dân, làm tốt công tác quản lý dịch bệnh, vệ sinh môi trường theo sự quản lý, chỉ  đạo, phân công của ngành Y tế cấp trên và UBND xã. Quản lý và thực hiện tốt khám chữa bệnh các đối tượng thuộc diện bảo hiểm y tế.

10. Nhiệm vụ Trưởng ấp:

  Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - ANQP của HĐND và UBND xã; phối hợp cùng các Ban, ngành, đoàn thể xã xây dựng và thực hiện các kế hoạch về xây dựng khu dân cư tiên tiến, ấp văn hóa, gia đình văn hóa, giáo dục, duy trì ấp an toàn, ấp văn hóa và phụ trách Tổ hòa giải , Tổ thanh tra nhân dân ở ấp theo sự phân công, chỉ đạo trực tiếp của UBND xã. Tổ chức xây dựng Qui ước, Qui chế làm việc ấp, qui chế phối hợp ở ấp và các lĩnh vực khác theo qui định. Chịu trách nhiệm về mọi mặt công tác và báo cáo công tác ở ấp theo qui định trước UBND, Chủ tịch UBND, HĐND xã (khi cần thiết).

  Về các mối quan hệ công tác giữa Trưởng ấp với UBND, Chủ tịch UBND và Trưởng các Ban, ngành xã: Trưởng ấp trực tiếp chịu sự quản lý phân công, chỉ đạo, trực tiếp của UBND xã; quan hệ với các ban, ngành xã là quan hệ phối hợp; trường hợp các ý kiến, đề xuất, kiến nghị và các chủ trương khác có liên quan đến các Ban, ngành xã và ấp chưa có sự thống nhất, Trưởng ấp trực tiếp làm văn bản đề nghị Chủ tịch UBND xã quyết định.

Điều 11: Chế độ báo cáo:

  Các thành viên UBND xã, các ban, ngành và Trưởng các ấp có trách nhiệm báo cáo công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, gồm:

  - Báo cáo cấp trên theo chế độ báo cáo: định kỳ, thường xuyên và đột xuất.

  - Báo cáo cho UBND Xã:

1. Báo cáo Kinh tế xã hội – Quốc phòng an ninh:

- Báo cáo tuần: trước 16 h ngày thứ 2 hàng tuần

- Báo cáo tháng: chậm nhất vào buổi sáng ngày 10 hàng tháng

- Báo cáo quí: chậm nhất vào sáng ngày 05 tháng cuối quí

- Báo cáo 6 tháng, 9 tháng: trước ngày 01 tháng 6 và 01 tháng 9

- Báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11.

2. Báo cáo hàng tháng dùng Công nghệ thông tin: Bằng văn bản hoặc theođia chỉ  mail cailay.tiengiang.gov.vn

3. Báo cáo công tác Dân vận chính quyền, Dân vận khéo, Qui chế dân chủ:

-Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 31/5

-Báo cáo năm gửi trước ngày 05/11

4. Báo cáo Chỉ thị 01 và Chỉ thị 17/UBND ngày 09/10/2009 của UBND tỉnh:

  • Báo cáo 6 tháng: trước ngày 02/5
  • Báo cáo năm: chậm nhất ngày 02/12

5. Báo cáo kết quả thực hiện công tác Cải cách hành chính:

-Báo cáo một cửa gửi trước ngày 05/1

-Báo cáo quí I gửi trước ngày 20/2

-Báo 6 tháng gửi trước ngày 20/5

-Báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 20/8

-Báo cáo năm gửi trước ngày 20/11

6. Báo cáo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại và công tác phòng chống tham nhũng:

- Báo cáo tháng: Tháng 1,2,4,5,7,8,10,11 từ ngày 01 đến ngày 30 của tháng báo cáo; gửi trước ngày 03 của tháng báo cáo.

- Báo cáo quý I: Trong thời kỳ từ ngày 01/12 của năm trước đến ngày 28/02 của năm báo cáo; gửi trước ngày 03/3 của năm báo cáo.

- Báo cáo quý II: Trong thời kỳ từ ngày 01/3 đến ngày 30/5 của năm báo cáo; gửi trước ngày 03/6 của năm báo cáo.

- Báo cáo quý III: Trong thời kỳ từ ngày 01/6 đến ngày 30/8 của năm báo cáo; gửi trước ngày 03/9 của năm báo cáo.

- Báo cáo quý IV: Trong thời kỳ từ ngày 01/9 đến ngày 30/11 của năm báo cáo; gửi trước ngày 03/12 của năm báo cáo.

- Báo cáo 6 tháng: Trong thời kỳ từ ngày 01/12 của năm trước đến ngày 20/5 của năm báo cáo; gửi trước ngày 25/5 của năm báo cáo.

- Báo cáo 9 tháng: Trong thời kỳ từ ngày 01/12 của năm trước đến ngày 30/8 của năm báo cáo; gửi trước ngày 03/9 của năm báo cáo.

- Báo cáo năm: Trong thời kỳ từ ngày 01/12 của năm trước đến ngày 15/11 của năm báo cáo; gửi trước ngày 20/11 của năm báo cáo.

7. Báo cáo Nông thôn mới:

- Báo cáo quí gửi trước ngày 10/2

- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10/6

- Báo cáo năm gửi trước ngày 05/12

8. Báo cáo tổng kết phong trào thi đua: gửi trước ngày 07/12

9. Báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận phản ảnh kiến nghị của tổ chức, các nhân:

- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 21/5

- Báo cáo năm gửi trước ngày 21/11

Tất cả các báo cáo của các Ban, ngành, trưởng các ấp gửi qua Văn phòng  Thống kê UBND xã.

  Điều 12. Tác phong và giờ giấc làm việc:

- Thực hiện tốt Chỉ thị 17/CT-UBND ngày 09/10/2009 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc, không uống rượu bia trong giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

- Thực hiện tốt Chỉ thị 01/CT-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của  Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang Về việc tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.                                                                                 

  Buổi sáng: từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.

  Buổi chiều: từ 13 giờ 30 đến 17 giờ.

  Trong giờ làm việc cán bộ phải trang phục nghiêm túc, gọn gàng có tác phong, thái độ hòa nhã, lịch sự.

CHƯƠNG IV

TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ

KHIẾU NẠI TỐ CÁO CỦA NHÂN DÂN

 

  Điều 13.Trách nhiệm chung:

  - UBND xã phải cử cán bộ tiếp dân và thông báo lịch tiếp dân trong ngày, trong tuần để dân biết.

  - Các thành viên UBND phải sắp xếp công tác chuyên môn để thực hiện nghiêm túc lịch tiếp dân.

  - Khi tiếp dân phải lịch sự, cởi mở, có thái độ khách quan trung thực. Bình tĩnh, lắng nghe và ghi chép đầy đủ ý kiến của nhân dân vào sổ tiếp dân.

Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND Xã:

  - Là người chịu trách nhiệm chính trong công tác tiếp dân, trực tiếp tiếp dân theo định kỳ.

  - Nhận đơn thư khiếu tố và giải quyết các đơn thư khiếu tố thuộc thẩm quyền của UBND theo qui định của pháp luật.    

Điều 15. Trách nhiệm của Phó chủ tịch UBND Xã:

  - Tiếp dân theo lịch để giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền phụ trách.

  - Nhận và giải quyết các đơn thư khiếu tố trong phạm vi thẩm quyền được giao.

  - Thay mặt Chủ tịch UBND trực tiếp dân trong trường hợp chủ tịch ủy quyền.     

Điều 16.Trách nhiệm của công chức phụ trách Văn phòng - Thống kê:

  - Sắp xếp thời gian, địa điểm, điều kiện vật chất, hồ sơ tài liệu giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch tiếp dân và giải quyết các vụ việc được nhanh chóng, chính xác.

  - Theo dõi việc bảo quản và ghi chép sổ tiếp dân đối với bộ phận một cửa.

Điều 17. Nguyên tắc và phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã. Mối quan hệ công tác giữa Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND xã:

  1. Các Phó chủ tịch UBND xã chịu sự phân công công tác của Chủ tịch UBND xã, thay mặt Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:

  a).  Mỗi Phó chủ tịch UBND xã được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của Ban, ngành xã được phân công thuộc UBND xã, chịu trách nhiệm về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND xã và chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND xã, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện.

  b). Các Phó Chủ tịch UBND xã chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề gì liên quan đến lĩnh vực của Phó chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp giải quyết; trường hợp giữa các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.

  c). Trường hợp nội dung công việc cần giải quyết ở lĩnh vực mình phụ trách nhưng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch hoặc của UBND thì phải báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định hoặc đưa ra tập thể UBND xã thảo luận và quyết định.

  2. Trong phạm vi được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ và quyền hạn:

  a). Chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công.

  b). Chỉ đạo các Ban, ngành xã, Trưởng các ấp xây dựng các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, các ấp trình Chủ tịch UBND xã.

  c). Kiểm tra, đôn đốc các Ban, ngành xã, các ấp trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách. Phát hiện đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.

  Nếu phát hiện Trưởng các ban, ngành xã, Trưởng các ấp ban hành văn bản hoặc làm những việc làm trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch UBND xã tạm đình chỉ việc thi hành văn bản và những việc làm sai trái đó, đề ra biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo với Chủ tịch UBND xã quyết định.

3. Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã ủy quyền thì ngoài công việc, lĩnh vực được phân công, có quyền và trách nhiệm thay mặt Chủ tịch UBND xã điều hành công tác chung của UBND xã, giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền và phải báo cáo với Chủ tịch UBND xã về những công việc đã được phân công giải quyết.

  Điều 18. Nơi tiếp dân được bố trí riêng biệt, thoáng mát, sạch sẽ, nghiêm túc có đầy đủ bàn ghế, nước uống khi dân chờ đợi. Trụ sở UBND xã có Bảng nội qui, thông báo giờ làm việc, hướng dẫn thủ tục và niêm yết công khai những giấy tờ cần thiết cho dân biết.     

CHƯƠNG V

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

 

  Điều 19. Đối với Hội đồng nhân dân xã:

  - Chủ tịch UBND xã thường xuyên giữ mối quan hệ làm việc với Chủ tịch HĐND xã với đại biểu HĐND xã để giải quyết các yêu cầu chính đáng của của dân, nhất là các đơn kiến nghị, tố cáo của nhân dân.

  - Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm  báo cáo các công tác trước HĐND xã, tổ chức thực hiện nghiêm túc nghị quyết của HĐND xã, chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND về việc thực hiện các nghị quyết đó.

  - Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tạo điều kiện để HĐND xã hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả.

  Điều 20. Quan hệ với cấp trên trực tiếp:

  1. Đối với UBND huyện: UBND xã chịu sự quản lý, chỉ đạo thống nhất và trực tiếp của UBND huyện.

  Chủ tịch UBND xã phải nghiêm chỉnh chấp hành các mặt công tác do Chủ tịch UBND huyện giao và thực hiện chế độ báo cáo theo qui định của UBND huyện.

  2. Đối với cơ quan chuyên môn của UBND huyện không phải là cấp trên của UBND xã nhưng có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để UBND xã thực hiện. Khi có ý kiến chưa thống nhất giữa cơ quan chuyên môn và UBND xã thì Chủ tịch UBND xã báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định.       

Điều 21. Đối với Đảng ủy xã:

  Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ về các mặt: chủ trương, đường lối, chính sách, tư tưởng, tổ chức cán bộ và chịu sự kiểm tra, đôn đốc của Đảng ủy. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chấp hành và tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng ủy xã. Trong quá trình tổ chức thực hiện  nhiệm vụ có vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, đến quyền và nghĩa vụ của công dân trong xã, UBND xã chủ động báo cáo xin ý kiến Đảng ủy trước khi thực hiện.

  Điều 22. Đối với Mặt trận và các đoàn thể trong xã:

  - Ủy ban nhân dân xã kết hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc xã và các đoàn thể vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng chương trình xóa đói, giảm nghèo, kế hoạch phát triển dân số, xây dựng nông thôn văn minh.

  - Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ và các đoàn thể nhân dân tham gia công tác quản lý Nhà nước ở xã.

  - Ủy ban nhân dân xã giữ mối quan hệ làm việc, phối hợp công tác  và thông báo về hoạt động của UBND với Ủy ban MTTQ xã.

CHƯƠNG VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

  Điều 23. Trách nhiệm thực hiện:

1.Các thành viên UBND xã, trưởng các ngành chuyên môn của UBND xã Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này.

2. Văn Phòng - Thống kê xã, thành viên UBND xã, Trưởng các ban ngành chuyên môn thuộc UBND xã, Trưởng các ấp có trách nhiệm thực hiện những quy định có liên quan đến trách nhiệm của mình.

  Mọi sửa đổi, bổ sung các qui định trong qui chế này phải được tập thể Ủy ban nhân dân xã xem xét và quyết định./.

 

CHỦ TỊCH

 

 

 

      Nguyễn Văn Sang

                                  

                                                                    

                                                                                        

 

 

                                                                                       

 

 

Thống Kê Truy Cập Thống Kê Truy Cập

Đang truy cập:
-
Hôm nay:
-
Tuần hiện tại:
-
Tuần trước:
-
Tháng hiện tại:
-
Tháng trước:
-
Tổng lượt truy cập:
-